Nội soi hỗ trợ là gì? Các công bố khoa học về Nội soi hỗ trợ

Nội soi hỗ trợ là quá trình sử dụng các thiết bị nội soi để kiểm tra và chẩn đoán các vấn đề và bệnh lý trong cơ thể người. Phương pháp này được sử dụng để xem ...

Nội soi hỗ trợ là quá trình sử dụng các thiết bị nội soi để kiểm tra và chẩn đoán các vấn đề và bệnh lý trong cơ thể người. Phương pháp này được sử dụng để xem và làm sạch các phần của cơ thể như dạ dày, ruột, phổi, tử cung, tai, mũi và họng. Nội soi hỗ trợ giúp các chuyên gia y tế có thể nhìn thấy rõ hơn và tiếp cận các vùng khó tiếp cận để phát hiện, chẩn đoán và điều trị các vấn đề sức khỏe.
Nội soi hỗ trợ bao gồm việc sử dụng thiết bị nội soi như đầu nội soi (endoscope) để truyền tín hiệu hình ảnh từ các vùng cơ thể vào màn hình hiển thị. Đầu nội soi được thiết kế với ống linh hoạt và có sợi quang học để chuyển tín hiệu ánh sáng để quan sát.

Có nhiều loại nội soi khác nhau được sử dụng tùy thuộc vào khu vực cần khám phá. Ví dụ, nội soi dạ dày được gọi là gastroscope, nội soi ruột non được gọi là colonoscope, nội soi phổi được gọi là bronchoscope, và nội soi tử cung được gọi là hysteroscope.

Trong quá trình nội soi hỗ trợ, bác sĩ hoặc kỹ thuật viên y tế sẽ đưa đầu nội soi vào trong cơ thể thông qua các cổng hoặc lỗ vào đã được chuẩn bị trước đó. Thông qua màn hình hiển thị, họ có thể nhìn thấy hình ảnh từ bên trong cơ thể và tiến hành các thủ thuật như lấy mẫu tử cung, loại bỏ u cung, xem xét các vết thương hay bất thường trong hệ tiêu hóa, hô hấp, và các hệ thống khác.

Nội soi hỗ trợ là một phương pháp quan trọng trong chẩn đoán và điều trị nhiều bệnh lý. Nó giúp chẩn đoán ung thư, viêm loét, tổn thương, polyp, dị tật và một số bệnh lý khác trong cơ thể mà không cần phải thực hiện phẫu thuật lớn. Phương pháp này có ích để điều trị sớm và theo dõi các bệnh lý cũng như hướng dẫn trong việc thực hiện các phẫu thuật nhỏ và can thiệp trong cơ thể.
Xin lỗi vì nhầm lẫn. Dưới đây là một số chi tiết cụ thể hơn về quá trình nội soi hỗ trợ:

1. Chuẩn bị trước quá trình nội soi: Trước khi thực hiện nội soi, bệnh nhân cần tuân thủ một số hướng dẫn từ bác sĩ như không ăn uống trong khoảng thời gian trước phiên nội soi hoặc uống một dung dịch lỏng đặc biệt để làm sạch hệ tiêu hóa.

2. Quá trình nội soi: Bác sĩ hoặc kỹ thuật viên sẽ sử dụng thuốc tê hay một loại thuốc giảm đau nhẹ để giảm cảm giác không thoải mái trong quá trình nội soi. Đầu nội soi sẽ được đưa vào cơ thể thông qua khẩu quản, ống dẫn, mũi hoặc các vùng khác tùy thuộc vào khu vực cần khám. Quá trình này được thực hiện với sự hỗ trợ của hệ thống đèn chiếu ánh sáng và hệ thống quang học trong cuống nội soi.

3. Chẩn đoán và can thiệp: Màn hình hiển thị cho phép bác sĩ quan sát các bức ảnh và hình ảnh từ bên trong cơ thể. Họ có thể chẩn đoán bệnh lý như tổn thương, viêm nhiễm, u ác tính, polyp hoặc các vết thương tương tự. Nếu cần thiết, bác sĩ có thể thực hiện các thủ thuật như lấy mẫu tế bào, loại bỏ sỏi, polyp hoặc thậm chí phẫu thuật nhỏ như làm sạch các ống dẫn hoặc can thiệp vào các vùng cần chữa trị.

4. Lợi ích của nội soi hỗ trợ: Nội soi hỗ trợ giúp bác sĩ có thể xem và đánh giá rõ ràng hơn các vùng khó tiếp cận và thực hiện các phương pháp chẩn đoán và điều trị. Nó không chỉ giúp phát hiện sớm các bệnh lý và ung thư, mà còn giúp giảm thiểu phẫu thuật mở và giảm thời gian hồi phục của bệnh nhân. Ngoài ra, nội soi hỗ trợ cũng có thể giúp tăng hiệu quả và chính xác trong chẩn đoán và điều trị, do cung cấp hình ảnh rõ nét và đặc trưng từ bên trong cơ thể.

Tuy nhiên, quá trình nội soi hỗ trợ có thể gây ra một số tác dụng phụ như phản ứng dị ứng đối với thuốc tê, nhiễm trùng, chảy máu và cảm giác đau hay khó chịu sau quá trình nội soi.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "nội soi hỗ trợ":

ĐIỀU TRỊ VIÊM PHÚC MẠC RUỘT THỪA Ở TRẺ EM BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI MỘT TROCAR KHÔNG ĐẶT DẪN LƯU
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Báo cáo kết quả điều trị viêm phúc mạc ruột thừa (VPMRT) ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soi một trocar không đặt dẫn lưu (PTNSMTKDL). Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu các trường hợp bệnh nhi VPMRT được điều trị bằng PTNSMTKDL tại bệnh viện đa khoa Xanh Pôn từ tháng 1 năm 2018 tới tháng 5 năm 2020. Trong PTNSMTKDL: chúng tôi đặt 1 Trocar 11mm qua rốn và sử dụng optic 10mm có kênh cho dụng cụ 5mm, ruột thừa được cắt bên ngoài hoặc trong ổ bụng, không đặt dẫn lưu. Kết quả: Có 306 bệnh nhân (BN) thuộc diện nghiên cứu, tuổi trung bình (TB) 7,9 tuổi. 80,4% BN viêm phúc mạc khu trú, 9,6% viêm phúc mạc toàn thể. 15% BN phải đặt thêm 2 trocar. Thời gian phẫu thuật TB 45,6 phút. Không có tai biến trong mổ. Thời gian nằm viện sau mổ trung bình (TB) 7,5 ngày. Thời gian TB phục hồi lưu thông tiêu hóa 1,8 ngày. Các biến chứng sớm sau mổ bao gồm nhiễm trùng vết mổ 5,4%, nhiễm trùng/abscess tồn dư ổ bụng sau mổ 5% (không có BN nào phải mổ lại). Kết quả thẩm mỹ sau mổ rất tốt, các BN coi như không thấy sẹo mổ.  Kết luận: PTNSMTKDL là khả thi ở đa số trường hợpVPMRT ở trẻ em, an toàn và có tính thẩm mỹ cao.
#Viêm phúc mạc ruột thừa #phẫu thuật nội soi một trocar #dẫn lưu
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỎI ĐƯỜNG MẬT TRONG GAN BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI VÀ SỬ DỤNG ỐNG SOI MỀM TÁN THỦY LỰC QUA ỐNG NỐI MẬT DA TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 1 - 2021
Mục tiêu: đánh giá kết quả điều trị sỏi đường mật trong gan bằng phẫu thuật nội soi và sử dụng ống soi mềm tán thủy lực qua ống nối mật – da. Đối tượng: Gồm 60 bệnh nhân được chẩn đoán xác định sỏi đường mật trong gan bằng siêu âm hoặc cộng hưởng từ được tiến hành phẫu thuật nội soi và sử ống soi mềm tán thủy lực qua ống nối mật da tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 01/01/2018 đến 30/06/2020. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu. Kết quả: 60 bệnh nhân sỏi đường mật trong gan có hoặc không kết hợp với sỏi đường mật ngoài gan được phẫu thuật nội soi và sử dụng ống soi mềm tán thủy lực qua ống nối mật – da. Có 20 bệnh nhân có tiền sử phẫu thuật cũ vùng tầng trên ổ bụng, tuổi trung bình 54,08 ± 14,45, tỷ lệ nữ/nam = 2,16, nông thôn chiếm tỷ lệ 56,67%. 59/60 bệnh nhân đau bụng vùng hạ sườn phải chiếm tỷ lệ 98,33%, 36/60 (60%) bệnh nhân sốt, 12/60 (20%) bệnh nhân có biểu hiện vàng da, vàng mắt. Số lượng bạch cầu trên 10 G/l chiếm tỷ lệ 28,33%, Bilirubin tăng 25/60 bệnh nhân (41,67%), 33 bệnh nhân tăng men gan chiếm tỷ lệ 55,00%. Tỷ lệ sạch sỏi sau phẫu thuật là 40% (theo siêu âm và chụp Xquang đường mật). Các yếu tố liên quan đến sạch sỏi sau phẫu thuật gồm: hẹp đường mật và vị trí sỏi đường mật trong gan. Không ghi nhận bệnh nhân tai biến trong phẫu thuật, có 3 bệnh nhân biến chứng sau phẫu thuật chiếm 5,00%. Thời gian phẫu thuật trung bình 129 ± 32,59 phút, thời gian hậu phẫu trung bình 9,32 ± 3,72 ngày. Kết luận: Phẫu thuật nội soi và sử dụng ống soi mềm tán thủy lực qua ống nối mật da là phương pháp an toàn và có hiệu quả cao trong điều trị sỏi đường mật trong gan.
#sỏi trong gan #nội soi đường mật #điện thủy lực.
Phẫu thuật nội soi toàn bộ không có robot hỗ trợ, tim đập vá thông liên nhĩ: kinh nghiệm ở một trung tâm
   60 bệnh nhân (người lớn/trẻ nhỏ: 41/19; tuổi trung bình: 29,1 ± 18,7, từ 2 đến 61 tuổi)với chẩn đoán TLN thứ phát được lựa chọn vào nghiên cứu.Trong đó có 38 bệnh nhân (BN)TLN đơn thuần, 5 BNTLN kèm tĩnh mạch phổi (TMP) lạc chỗ bán phần, 17 BN TLN kèm hở van ba lá (VBL) nhiều. Đặt 3 trocar 5mm và 1 trocar 12mm, chỉ thắt TMC trên, làm đầy khoang màng phổi bằng CO2, tim đập trong quá trình mổ. Lỗ thông được đóng bằng miếng vá nhân tạo hoặc khâu trực tiếp, TMP lạc chỗ được tạo đường hầm dẫn máu về nhĩ trái (NT), sửa VBL bằng cách đặt vòng van hoặc phương pháp De Vega. Không có biến chứng liên quan phẫu thuật và tử vong sau mổ. Thời gian mổ và thời gian chạy máy trung bình lần lượt là 234,2± 54,3 (phút) và 132 ± 46,9 (phút). BN được rút nội khí quản trong vòng 8 giờ đầu, dẫn lưu trong ngày đầu < 80ml. Ngày thứ 4 sau mổBN không cần dùng thuốc giảm đau và trở về với sinh hoạt bình thường sau mổ 1 tuần. Phẫu thuật NSTB vá TLN tim đập là phương pháp an toàn, người bệnh hồi phục sớm, sẹo mổ có giá trị thẩm mỹ cao đặc biệt ở phụ nữ và trẻ gái.  
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ LÀM SẠCH CỦA SIMETHICONE CÓ KẾT HỢP FORTRANS TRONG CHUẨN BỊ NỘI SOI ĐẠI TRÀNG TOÀN BỘ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 1 - 2022
Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng có nhóm chứng ngẫu nhiên đánh giá mức độ làm sạch bọt ở đại tràng khi kết hợp simethicone. Bệnh nhân nội soi đại tràng (NSĐT) trong ngày được phân vào nhóm can thiệp (có sử dụng simethicone) hoặc nhóm chứng (không sử dụng simethicone) và được đánh giá mức độ sạch bọt bằng thang điểm McNally. Tổng cộng có 380 người tham gia, trong đó 192 người ở nhóm can thiệp. Tỷ lệ tuân thủ uống thuốc theo đúng thời gian hướng dẫn (2-3 giờ) cao hơn ở nhóm can thiệp so với nhóm chứng (53,7% so với 41,5%; p=0,04). Tỷ lệ tự đánh giá nước phân sạch hoàn toàn ở lần vệ sinh cuối cùng cũng cao hơn ở nhóm can thiệp (99% so với 91%; p=0,03). Tỷ lệ sạch bọt ở nhóm can thiệp (100%) cao hơn nhóm chứng (khoảng 40%) ở tất cả các đoạn đại tràng. Trong nghiên cứu này, kết hợp simethicone trong chuẩn bị NSĐT tăng hiệu quả làm sạch bọt ở đại tràng.
#simethicone #nội soi đại tràng #chuẩn bị nội soi đại tràng
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt thùy phổi qua nội soi lồng ngực trong điều trị ung thư phổi
52 trường hợp phẫu thuật cắt thùy phổi qua nội soi lồng ngực được thực hiện tại BV Đại học Y Dược TPHCM từ 01/2011 đến 01/2016, trong đó 18 trường hợp thùy trên phổi trái, 15 trường hợp thùy dưới phổi trái, 10 trường hợp thùy trên phổi phải, 8 trường hợp thùy dưới phổi phải và 1 trường hợp thùy giữa. Kích thước khối u trung bình 4,2 ± 0,5 (2,5 – 5cm), nằm ngoại vi và không xâm lấn các mạch máu vùng rốn phổi. Có 32 trường hợp kèm hạch: trung thất (14 trường hợp), rốn phổi (18 trường hợp). 4 trường hợp giai đoạn IA, 26 trường hợp giai đoạn IB, 16 trường hợp IIA, 6 trường hợp IIIA. Thời gian phẫu thuật trung bình 105 ± 38,5 (65 – 185 ph); Lượng máu mất: 150 ± 20 (100 – 180ml); Thời gian DLMP: 2,05 ± 0,5 ( 1 – 3 ngày); Thời gian nằm viện sau mổ: 4,5 ± 1,5 ( 4 – 7 ngày). Tai biến và biến chứng: 1 trường hợp chuyển sang mổ mở vì khó khăn về mặt kỹ thuật, 1 trường hợp xì khí kéo dài đòi hỏi nội soi lồng ngực lại và 1 trường hợp tràn khí – dịch màng phổi sau phẫu thuật 3 tuần và chỉ cần điều trị bằng chọc hút khí - dịch màng phổi. Không trường hợp nào rách ĐM hay TM phổi gây chảy máu lượng lớn đòi hỏi phải mở ngực khẩn cấp, không ghi nhận các tai biến và biến chứng khác như: chảy máu sau mổ, viêm phổi, xẹp phổi, nhiểm trùng vết mổ… Thuốc giảm đau sau mổ: tất cả 52 trường hợp của chúng tôi chỉ cần dùng NSAID dạng chích kèm Paracetamol truyền tĩnh mạch trong 2 ngày đầu sau mổ và chuyển sang Acetaminophen uống trong 3 ngày tiếp theo. Phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thùy phổi cho thấy nhiều ưu điểm: vết mổ nhỏ, thẫm mỹ cao, không banh kéo xương sườn nên ít đau sau mổ, thời gian phục hồi và nằm viện ngắn… Hiện nay, kỹ thuật này đang được áp dụng rộng rãi và tính khả thi về mặt kỹ thuật, hiệu quả trong điều trị ung thư cũng đã được nhiều tác giả cố gắng chứng minh qua nhiều nghiên cứu.*
#VATS lobectomy #Cắt thùy phổi qua nội soi lồng ngực.
Phân lập và xác định đặc tính vi khuẩn nội sinh trong rễ cây khoai lang (Ipomoea batatas) trồng trên đất phèn ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Số 36 - Trang 6-13 - 2015
Ba mươi sáu dòng vi khuẩn được phân lập trên môi trường LGI từ các mẫu rễ cây khoai lang trồng ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang. Tất cả các dòng vi khuẩn này đều có dạng hình que và có khả năng chuyển động. Thực hiện các phép thử sinh hóa đã xác định được các dòng KL9, KL11, KL39a, KL39b là các vi khuẩn nội sinh có đủ 3 đặc tính tốt là cố định đạm, hòa tan lân khó tan, tổng hợp IAA; Ba dòng KL9, KL39a, KL39b còn có khả năng sản xuất siderofores. Khi giải trình tự đoạn gen 16S-DNA của 4 dòng vi khuẩn này, nhận diện được dòng KL9 có tỉ lệ đồng hình của đoạn gen 16S-DNA với loài Burkholderia sprentiae và Burkholderia vietnamiensis là 99%; tỉ lệ đồng hình đoạn gen 16S-DNA của dòng KL39a với loài Burkholderia ambifaria và Burkholderia vietnamiensis là 99%; tỉ lệ đồng hình đoạn gen 16S-rDNA của dòng KL39b với loài Enterobacter ludwigii và Enterobacter cloacae là 99%; tỉ lệ đồng hình đoạn gen 16S-DNA của dòng KL11 với loài loài Klebsiella pneumoniae là 99%. Bốn dòng vi khuẩn có các đặc tính tốt này được đề nghị đưa vào sản xuất phân vi sinh cho cây khoai lang trồng trên đất phèn vùng Hòn Đất.
#Cây khoai lang #cố định đạm #hòa tan lân #IAA #siderofores #vi khuẩn nội sinh
KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT NỘI SOI TUYẾN GIÁP QUA TIỀN ĐÌNH MIỆNG TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ NHÚ TẠI BỆNH VIỆN K
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 2 - 2022
Tổng quan: Phẫu thuật nội soi cắt tuyến giáp qua tiền đình miệng (TOETVA) là kỹ thuật cắt tuyến giáp mới và ngày càng được áp dụng rộng rãi trong điều trị ung thư tuyến giáp trên thế giới. Tuy nhiên ở Việt Nam còn rất ít báo cáo về kết quả điều trị ung thư tuyến giáp bằng cách tiếp cận này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 30 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư tuyến giáp được phẫu thuật nội soi bằng phương pháp TOETVA tại Bệnh viện K từ tháng 5/2020 đến tháng 5/2021. Kết quả: Độ tuổi trung bình là 29,3 ± 7,4. Tất cả bệnh nhân đều là nữ giới. U bên phải chiếm 56,7%, bên trái chiếm 43,3%. 26 BN cắt thuỳ, eo và vét hạch nhóm 6 với thời gian mổ trung bình là 105,5 phút. Chỉ có 4 BN cắt toàn bộ tuyến giáp và vét hạch nhóm 6 hai bên với thời gian mổ trung bình là 140,5 phút. Các biến chứng ít gặp và đa số là tạm thời, hồi phục sau 3 tháng. Tất cả bệnh nhân đều hài lòng về kết quả thẩm mĩ. Kết luận: TOETVA là một phương pháp an toàn, hiệu quả, đạt kết quả thẩm mĩ tối ưu và nên được áp dụng rộng rãi cho nhóm bệnh nhân phù hợp trên thực hành lâm sàng.
#Toetva #phẫu thuật nội soi #nội soi tuyến giáp #tiền đình miệng
SO SÁNH CÁC YẾU TỐ CHU PHẪU TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI VỚI MỔ MỞ ĐIỀU TRỊ U TRUNG THẤT NGUYÊN PHÁT: CÓ SỬ DỤNG GHÉP CẶP GIÁ TRỊ XÁC SUẤT TRONG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
Đặt vấn đề:Nghiên cứu can thiệp ngẫu nhiên so sánh giữa mổ nội soi và mổ mở trong điều trị u trung thất là rất ít. Chúng tôi phân tích một nghiên cứu đoàn hệ có sử dụng ghép cặp giá trị xác suất để hiệu chỉnh một số biến số quan trọng trong so sánh một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng giữa hai phương pháp mổ.Phương pháp nghiên cứu:đoàn hệ tiền cứu từ 7/2010-7/2013 tại khoa ngoại lồng ngực bệnh viện Chợ Rẫy. Chúng tôi so sánh hai nhóm mổ mở và mổ nội soi cho các bệnh nhân có u lành trung thất hoặc u trung thất ở giai đoạn sớm. Sử dụng ghép cặp xác suất và hiệu chỉnh các yếu tố chu phẫu ảnh hưởng đến tỉ lệ tử vong, tỉ lệ biến chứng như: tuổi, giới, kích thước u, chỉ số bệnh kèm theo (CCI), phân loại ASA. Đặc điểm chính đánh giá là: thời gian mổ, lượng máu mất, thời gian hậu phẫu, thời gian lưu ống dẫn lưu màng phổi, điển đau sau mổ(Thang điểm VAS), các biến chứng.Kết quả:Chúng tôi phân tích 209 bệnh nhân u trung thất được mổ điều trị. Nhóm mổ nội soi 113 trường hợp, nhóm mổ mở 96 trường hợp. Không có tử vong hay chuyển mổ mở. Kết quả sau khi hiệu chỉnh: thời gian mổ trung bình (phút) 128,9 (Mở) so với 75,8 (NS), P < 0,0001. Máu mất trung bình (ml) 253,3 (Mở) so với 65,2 (NS), P < 0,0001. Thời gian hậu phẫu 7,8 ngày (Mở) so với 5,4 ngày (NS), P < 0.0001. Thời gian lưu ống dẫn lưu trung bình (ngày) 3,1 (Mở) so với 2,1 (NS), P < 0.0001. Điểm đau sau mổ(Thang điểm VAS) 6,6 (Mở) so với 4,5 (NS), P <0,0001. Tỉ lệ biến chứng 6,7% (Mở) so với 0,9% (NS), P = 0.011.Kết luận: Sau khi cân bằng các biến số ảnh hưởng đến tỉ lệ tử vong và biến chứng, có sử dụng ghép cặp giá trị xác suất. Kết quả cho thấy mổ nội soi trong điều trị u trung thất tốt hơn về thời gian mổ, lượng máu mất, thời gian hậu phẫu, thời gian lưu ống dẫn lưu, đau sau mổ. Không có tử vong. Tỉ lệ biến chứng trong mổ nội soi thấp hơn mổ mở.
#U trung thất #phẫu thuật nội soi lồng ngực #phẫu thuật nội soi lồng ngực hỗ trợ #ghép cặp giá trị xác suất.
PHẪU THUẬT TIM HỞ ÍT XÂM LẤN VỚI NỘI SOI HỖ TRỢ TẠI TRUNG TÂM TIM MẠCH BỆNH VIỆN E: NHỮNG KINH NGHIỆM BAN ĐẦU QUA 63 BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT
Đặt vấn đề: Ứng dụng những lợi ích của nội soi trong phẫu thuật tim hở tại Việt Nam còn rất mới, chưa có công trình nào trong nước công bố về lĩnh vực này. Nghiên cứu được tiến hành nhằm tổng kết những kinh nghiệm ban đầu và đánh giá kết quả sớm của phương pháp phẫu thuật tim hở ít xâm lấn với nội soi hỗ trợ tại trung tâm tim mạch bệnh viện E.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu, do cùng một nhóm phẫu thuật. Từ tháng 5/2013 đến tháng 3/2014 tổng số 63 bệnh nhân được phẫu thuật: đóng thông liên nhĩ, thay van hai lá, sửa van hai lá, sửa toàn bộ thông sàn nhĩ thất bán phần, lấy u nhầy nhĩ trái, bắc cầu chủ vành, cắt màng ngăn nhĩ trái, sửa hẹp van động mạch phổi.Kết quả: Thành công trên 60 bệnh nhân. 2 bệnh nhân phải mở rộng đường mở ngực,1 trường hợp chuyển mở xương ức do chảy máu từ động mạch liên thất sau, 1 bệnh nhân chảy máu sau mổ phải mở lại đường mở ngực lấy máu cục màng phổi; không có tử vong bệnh viện.Kết luận: phương pháp an toàn, khả thi, có thể triểnkhai thường quy với điều kiện trang thiết bị hiện có.
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ LÀM SẠCH ĐẠI TRÀNG TRÊN BỆNH NHÂN NỘI SOI ĐẠI TRÀNG TOÀN BỘ SỬ DỤNG ỨNG DỤNG (APP) HỖ TRỢ CHUẨN BỊ ĐẠI TRÀNG TRÊN ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 2 - 2021
Nghiên cứu nhằm đánh giá mức độ làm sạch đại tràng ở nhóm bệnh nhân được sử dụng ứng dụng (app) hỗ trợ chuẩn bị nội soi đại tràng (NSĐT) trên điện thoại thông minh. Thiết kế nghiên cứu: Can thiệp lâm sàng, mù đơn, có nhóm chứng. Kết quả nghiên cứu trên 432 người bệnh (235 nhóm chứng và 197 người dùng app) cho thấy người bệnh tuân thủ hướng dẫn chuẩn bị đại tràng (HDCBĐT), không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở cả 2 nhóm: tỷ lệ uống đủ thuốc (97%), uống đủ nước (94,2%), tuân thủ đi lại (92,1%), tuân thủ xoa bụng (67,8%). Tỷ lệ bệnh nhân uống thuốc theo đúng thời gian hướng dẫn (2-3 giờ) ở cả 2 nhóm là 72,1%, nhóm can thiệp (75,5%) cao hơn nhóm không can thiệp (69,2%), p=0,033. Tỷ lệ người bệnh đủ điều kiện NSĐT ở nhóm can thiệp (95,9%) thấp hơn nhóm chứng (98,7%), p>0,05. Mức độ sạch đại tràng được người bệnh tự đánh giá ở lần đi vệ sinh cuối cùng đạt tiêu chuẩn ở nhóm chứng (92,3%) thấp hơn nhóm can thiệp (95,4%), p=0,009. Tổng điểm BBPS trung bình ở nhóm can thiệp (7,41±1,15) cao hơn so với nhóm chứng (7,12±1,18), (p>0,05). Tuy nhiên khi đánh giá từng đoạn của đại tràng, điểm BBPS ở đại tràng phải và đại tràng trái ở nhóm can thiệp đều cao hơn nhóm chứng (p<0,05). Sử dụng app hỗ trợ làm sạch đại tràng bước đầu cho thấy khả năng áp dụng cao và nâng cao hiệu quả cho quá trình chuẩn bị.
#Nội soi đại tràng #chuẩn bị đại tràng #ứng dụng điện thoại thông minh
Tổng số: 187   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10